Bệnh lý cơ xương khớp rất đa dạng. Theo phân loại quốc tế ICD-10: có 15 nhóm bệnh cơ xương khớp với khoảng 100 bệnh xương khớp được phân loại. Tỷ lệ mắc bệnh khá cao. Theo nghiên cứu của Phạm Khuê (1997) có 60% người trên 60 tuổi mắc bệnh khớp.
Tag: Viên uống xương khớp Shark Cartilage, thực phẩm chức năng Olifarm, những loại thực phẩm tốt cho xương khớp
Tỷ lệ mắc bệnh ở người trên 16 tuổi là: 6%. Theo nghiên cứu trong 10 năm (1990- 2000) bệnh gặp chủ yếu ở độ tuổi lao động (70%), cao điểm xảy ra các triệu chứng thường vào các tháng 6, 7, 8 (30%), và có 7 bệnh có xu hướng gia tăng: gút, xơ cứng bì, viêm màng hoạt dịch, ung thư xương, viêm khớp mạn tính thiếu niên, hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, loãng xương. Cần lưu ý bệnh cơ xương khớp có thể xảy ra ở tất cả các lứa tuổi: viêm khớp mạn tính có thể gặp ở trẻ mới vài tuổi (viêm khớp mạn tính thiếu niên). Các bệnh gặp ở người trung niên trở lên: thoái hoá khớp, thoái hoá cột sống, đau thần kinh toạ, loãng xương, viêm khớp dạng thấp, ung thư di căn xương…
Nhận biết dấu hiệu bệnh khớp
Triệu chứng đau (có thể kèm sưng tại khớp), đau tại cột sống là các triệu chứng phổ biến nhất và quan trọng nhất.
Nếu bệnh nhân đau sau vận động với mức độ vừa phải, xảy ra ở người lớn tuổi, có thể do thoái hoá, thường gặp đau tại khớp gối hoặc cột sống thắt lưng, cột sống cổ. Thoái hoá cột sống thường kèm theo triệu chứng thần kinh (đau dọc vai- tay hoặc dọc thần kinh toạ) ở chân.
Trường hợp đau khiến bệnh nhân phải thức dậy do đau, đau vào lúc nửa đêm gần sáng là các triệu chứng của bệnh khớp viêm. Đặc biệt, nếu bệnh nhân đau dai dẳng, không đáp ứng với thuốc giảm đau, hoặc cường độ đau tăng dần, không giảm bớt khi nằm, thì nguyên nhân đau có thể là viêm, nhiễm khuẩn hoặc ung thư.
Sưng đau nhiều khớp, đặc biệt là các khớp ở cổ, bàn tay có thể gặp trong nhiều bệnh. Nếu kèm theo cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 30 phút là triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp (thường gặp ở nữ giới tuổi trung niên); nếu có ban ở mặt hình cánh bướm, sốt, phù chi là triệu chứng của bệnh lupus ban đỏ hệ thống (thường gặp ở nữ trẻ tuổi) ; trường hợp kèm theo xơ cứng ở da, có các nám đen ở da xen kẽ các đốm bạch biến là triệu chứng của xơ cứng bì toàn thể (thường gặp ở nữ giới tuổi trung niên); nếu kèm theo đau tại cơ, yếu cơ, đứng lên ngồi xuống khó khăn, có thể kèm theo sốt đau khớp gợi ý bệnh viêm đa cơ tự miễn. Đau khớp, đau cơ, yếu cơ có thể kếu kèm thêm các hồng ban ở mặt, ở da là các triệu chứng của một thể khác của bệnh: viêm da và cơ tự miễn). Hai thể bệnh này kèm theo có tăng men gan nên có thể bị nhầm thành bệnh viêm gan (thường gặp ở nữ giới tuổi trung niên).
Trẻ ở tuổi đi học mắc bệnh thấp tim với biểu hiện sưng đau khớp xuất hiện sau viêm họng, có thể kèm tổn thương van tim.
Sưng đau khớp hoặc cột sống kèm sốt, có thể do nhiễm khuẩn.
Nam giới tuổi trung niên, xuất hiện đau tại ngón chân cái, khớp cổ chân, gót, cổ chân, gối (các vị trí thường gặp theo thứ tự giảm dần) với triệu chứng sưng, nóng, đỏ đau dữ dội, khởi phát sau một bữa ăn uống nhiều thịt, rượu hoặc sau lao động nặng, có thể khỏi trong vòng vài ba ngày gợi ý bệnh gút ở giai đoạn cấp. Giai đoạn mạn tính thường sưng đau cả các khớp ở bàn tay, thường có hạt màu trắng nổi lên ở dưới da (được gọi là hạt tô phi).
Nếu bệnh nhân không đến khám để được chẩn đoán, điều trị kịp thời sẽ có nguy cơ dính khớp (không hồi phục được), các tổn thương lan rộng khó kiểm soát, qua giai đoạn có thể can thiệp. Trường hợp trẻ mắc bệnh thấp tim nếu không được phát hiện dự phòng kịp thời có thể gây suy tim do hẹp hở các van tim.
Nguyên nhân của bệnh khớp
Có rất nhiều nhóm nguyên nhân. Nguyên nhân tự miễn dịch: viêm khớp mạn tính thiếu niên, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì toàn thể , viêm cột sống dính khớp… Nguyên nhân do thoái hoá, do tuổi tác: thoái hoá khớp, thoái hoá cột sống, đau thần kinh toạ, loãng xương… Nguyên nhân do rối loạn chuyển hoá: bệnh gút và các bệnh vi tinh thể khác… Nguyên nhân do nhiễm khuẩn: viêm khớp hoặc đốt sống do vi khuẩn viêm mủ, do vi khuẩn lao…
Điều trị bệnh khớp
– Những lưu ý cần thiết (chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập, nghỉ ngơi)
Phục hồi chức năng, chống dính khớp:
Có nhiều bài tập để giảm cứng và đau khớp, chống dính khớp. Ngoài ra, cần tránh vận động quá mức ở các khớp tổn thương, tránh các động tác có thể gây ra hoặc gây đau tăng. Khuyến khích người bệnh vận động và tự phục vụ bằng cách trang bị các dụng cụ phù hợp: các loại quần áo giày dép mềm dễ mặc, cài bằng khoá dán; cốc nhẹ, thìa có cán dài và to…Tránh đứng hoặc ngồi quá lâu; nên dùng can chống hỗ trợ đối với bên khớp đau.
Y học cổ truyền và nước suối khoáng:
Trong giai đoạn bệnh hoạt động, các khớp sưng đau nhiều, sử dụng các thuống chống viêm mạnh là cần thiết. Song ở giai đoạn bệnh thuyên giảm, có thể nước suối khoáng nóng có thể gia tăng tác dụng của phục hồi chức năng khớp. Châm cứu hoặc một số bài thuốc nam (trinh nữ hoàng cung, độc hoạt Lai châu) có tác dụng chống viêm khớp có thể làm thuyên giảm triệu chứng viêm, giảm liều các thuốc chống viêm, do đó làm giảm tác dụng không mong muốn của các thuốc nhóm này. Tuy nhiên, ngay cả giai đoạn này cũng vẫn cần kết hợp điều trị các thuốc cơ bản (ví dụ như Thuốc chống sốt rét tổng hợp (hydroxychloroquin, chloroquin, methotrexat, salazopyrin) , với liều theo hướng dẫn của bác sĩ. Đặc biệt bệnh nhân không nên sử dụng các thuốc “đông y” không rõ nguồn gốc, không rõ thành phần vì hiện nay có nhiều thuốc loại này đã trộn thêm thuốc corticoid gây nhiều hậu quả nghiêm trọng (phù, tăng huyết áp, tăng nhãn áp, đái tháo đường, loãng xương, giảm miễn dịch, nhiễm khuẩn nặng, xuất huyết bầm tím trên da…).
Tái khám định kỳ:
Các bệnh nhân cần được tư vấn, hiểu biết về bệnh của mình nhằm tuân thủ điều trị, tái khám định kỳ. Lý tưởng nhất là tái khám theo hẹn của thầy thuốc riêng của mình để có các lời khuyên về các biện pháp tránh biến dạng khớp, sử dụng thuốc với liều và số lượng nhóm thuốc phù hợp với bệnh và giai đoạn của bệnh. Quy trình tái khám hàng tháng gồm khám nội khoa tổng thể, khám chuyên khoa và xét nghiệm hàng tháng nhằm xác định mức độ hoạt động bệnh và có chỉ định phù hợp. Bệnh nhân nên tham gia câu lạc bộ bệnh nhân nhằm trao đổi kinh nghiệm phòng chống bệnh tật, hoà nhập cộng đồng.
Cách phòng chống các bệnh khớp
– Tuân thủ khám sức khoẻ tổng thể định kỳ (06 tháng một lần) nhằm phát hiện sớm các bệnh nếu có để được điều trị kịp thời.
– “Lắng nghe cơ thể bạn” một cách chăm chú, khi có triệu chứng đau cơ, xương hoặc khớp, đặc biệt kèm theo sưng khớp, hạn chế vận động thì cần đến khám bác sĩ chuyên khoa kịp thời nhằm được chẩn đoán, điều trị kịp thời, tránh nguy cơ dính khớp (không hồi phục được), tránh các tổn thương lan rộng khó kiểm soát, tránh bỏ qua giai đoạn có thể can thiệp.
– Cần tập luyện, hoạt động thể dục thể thao, dinh dưỡng điều tiết (không quá nhiều đạm, quá nhiều chất mỡ, chất ngọt, không ăn mặn, cần ăn chế độ giàu calci…). Ngoài ra, cần tránh vận động quá mức, dễ gây tổn thương các khớp, cột sống, đặc biệt phải luyện tập phù hợp với tuổi tác
- Bạn cũng có thể bổ sung dinh dưỡng cho khớp bằng thực phẩm chức năng Sụn cá mập Shark Cartilage 750 mg giúp nuôi dưỡng sụn khớp, sản sinh dịch khớp…
- Những thực phẩm tốt cho người suy nhược cơ thể (03.12.2017)
- 7 loại thực phẩm giúp hồi phục sức khỏe (28.11.2017)
- Top 10 thực phẩm tăng cường trí nhớ (25.11.2017)
- Top 9 thực phẩm nâng cao sức mạnh bộ não (22.11.2017)
- 14 thực phẩm cực tốt cho người tập thể dục (21.11.2017)
- Top 10 thực phẩm tăng cường hệ miễn dịch (19.11.2017)
- Top 7 Thực phẩm tăng cường sức đề kháng và miễn dịch (16.11.2017)
- 9 loại thực phẩm vô cùng tốt cho phổi (15.11.2017)
- 15 thực phẩm tốt cho thận (13.11.2017)
- Top 10 thực phẩm giúp tăng cường sức khỏe (11.11.2017)